Soạn văn Quan Âm Thị Kính chương trình Ngữ văn lớp 7


Soạn văn Quan Âm Thị Kính chương trình Ngữ văn lớp 7

Hướng dẫn

Quan Âm Thi Kính là vở chèo nổi tiếng của Việt Nam. Để tìm hiểu chi tiết về vở chèo này, các bạn hãy cùng tham khảo nội dung bài soạn văn Quan Âm Thị Kính mà Bloghocvui giới thiệu dưới đây nhé!

I. Tìm hiểu về vở kịch Quan Âm Thị Kính

Câu 1: Đọc kĩ tóm tắt nội dung vở chèo Quan Âm Thị Kính

Nội dung chính của vở chèo:

  1. Án giết chồng: Thị Kính bị vu oan giết Thiện Sĩ và bị đuổi ra khỏi nhà họ Sùng. Nàng giả trai, lên chùa tu hành, mong nhờ “phật pháp vô biên giải tiền oan nghiệp chướng”.
  2. Án hoang thai: Thị Kính – Tiểu Kính Tâm bị Thị Mầu vu oan, bị đuổi ra khỏi chùa.
  3. Oan tình được giải – Thị Kính thành Quan Thế Âm Bồ Tát.

=> Tóm tắt: Thiện Sĩ, con Sùng ông và Sùng bà kết duyên cùng Thị Kính là con gái Mãng ông, một nông dân nghèo. Một hôm, vợ ngồi khâu, chồng đọc sách rồi thiu thiu ngủ bên cạnh. Thấy chồng có sợi râu mọc ngược, Thị Kính cầm dao khâu toan xén đi. Thiện Sĩ giật mình, bất giác hô hoán lên. Cha mẹ chồng đổ riệt cho Thị Kính có ý giết Thiện Sĩ, đuổi Thị Kính về cha mẹ ruột.

Câu 2: Đọc kĩ đoạn trích Nỗi oan hại chồng và các chú thích để hiểu văn bản và các từ ngữ khó

Phần này tìm hiểu và đọc theo sách giáo khoa.

Bài liên quan đến vở kịch Quan âm Thị Kính:

>>Soạn văn Bắc Sơn chương trình Ngữ văn 9

>>Soạn văn Xuất dương lưu biệt của Phan Bội Châu

>>Cảm nhận về tình đồng chí trong bài thơ “Đồng chí” của tác giả Chính Hữu

>>Soạn văn Quan Âm Thị Kính chương trình Ngữ văn lớp 7

Câu 3: Đoạn trích Nỗi oan hại chồng có mấy nhân vật? Những nhân vật nào là nhân vật chính thể hiện xung đột kịch? Những nhân vật đó thuộc các loại vai nào trong vở chèo và đại diện cho ai?

– Trích đoạn ” Nỗi oan hại chồng” có 5 nhân vật: Thị Kính, Thiện Sĩ, Sùng bà và Sùng ông,

Xem thêm:  Chứng minh lời khuyên "Có công mài sắt, có ngày nên kim" - Văn mẫu lớp 7

– Những nhân vật chính thể hiện xung đột kịch có: Thị Kính và Sùng bà.

– Kiểu và vai nhân vật chính:

+ Thị Kính: thuộc loại nhân vật nữ chính, đức hạnh, nết na, đại diện cho người phụ nữ lao động bình dân

+ Sùng bà: thuộc loại nhân vật mụ ác, tàn nhẫn, độc địa, đại diện cho tầng lớp địa chủ phong kiến.

Câu 4: Khung cảnh ở phần đầu đoạn trích là khung cảnh gì? Qua lời nói và cử chỉ của Thị Kính ở đây, nhận xét gì về nhân vật này?

Khung cảnh ở đầu vở kịch như sau:

– Chồng dùi mài kinh sử, vợ ngồi cạnh may vá, thêu thùa; chồng thiu thiu ngủ, vợ ngồi quạt cho chồng → Cảnh sinh hoạt gia đình ấm cúng.

– Thị Kính thấy chồng có râu mọc ngược và băn khoăn suy nghĩ “Râu làm sao một chiếc mọc ngược” (muốn làm đẹp cho chồng). Qua đó ta thấy, nàng là người vợ tỉ mỉ, ân cần, dịu dàng, chân thật trong tình yêu.

—> Thị Kính là người vợ thương chồng. Tình cảm đối với chồng rất chân thật, tự nhiên.

Câu 5: Thảo luận ở lớp: Hãy liệt kê và nêu nhận xét của em về hành động và ngôn ngữ của Sùng bà đối với Thị Kính

– Hoạt động:

Dúi đầu Thị Kính ngã xuống, bắt Thị Kính ngửa mặt lên trời, không cho Thị Kính phân bua, dúi tay Thị Kính ngã khuỵ xuống

→ Hành động hết sức tàn nhẫn, thô bạo.

– Lời nói:

Cái con mặt sứa … định giết con bà à?

… Tuồng bay …đồng

Này con kia …hẹn hò

Chém bổ băm vằm … giết chồng

Phi mặt …thớt!

Này con kia …hử!

Đồng nát … ở với cha

Trứng rồng …cua ốc

→ Lời nói đay nghiến, mắng nhiếc tàn nhẫn, chua ngoa, hợm của, khoe dòng giống

Từ đó ta thấy bản chất độc địa, tàn nhẫn, bất nhân của Sùng bà.

– Ngôn ngữ của Sùng bà toàn những lời đay nghiến, mắng nhiếc, xỉ vả. Dường như mỗi lần mụ cất lời, Thị Kính lại thêm một tội. Mụ trút cho Thị Kính đủ tội, không cần hỏi rõ sự tình, không cần biết phải trái. Mụ muốn đuổi Thị Kính vì lí do khác hơn lí do giết chồng.

Xem thêm:  Chứng minh rằng Nhân dân ta từ xưa đến nay luôn sống theo đạo lý Uống nước nhớ nguồn

-> Lời lẽ là vốn từ ngữ để phân biệt chuyện “thấp – cao” của mụ thật giàu có. Lúc này không phải là quan hệ mẹ chồng – nàng dâu nữa mà là quan hệ giai cấp. Lời lẽ của mụ qua các làn điệu hát sắp, nói lệch, múa hát sắp chợt càng bộc lộ thái độ trấn áp tàn nhẫn phũ phàng, giọng khinh thị người nghèo. Mâu thuẫn giai cấp trong vấn đề hôn nhân phong kiến rất sâu sắc.

Sùng bà là một trò trong một lớp nhưng rất tiêu biểu cho một loạt vai trong chèo cổ: Vai mụ ác (hợm của, khoe dòng giống…) Mụ là kẻ tạo ra “luật” và “lệ” trong gia đình.

Câu 6: Trong đoạn trích, mấy lần Thị Kính kêu oan? Kêu oan với ai? Khi nào lời kêu oan của Thị Kính mới nhận được sự cảm thông? Em có nhận xét gì về sự cảm thông đó?

Trong trích đoạn, năm lần Thị Kính kêu oan. Trong đó có bốn lần tiếng kêu oan hướng về mẹ chồng và chồng:

– Giời ơi Mẹ ơi, oan cho con lắm, mẹ

– Oan cho con lắm mẹ ơi!

– Oan cho thiếp lắm chàng ơi!

– Mẹ xét tình cho con, oan con lắm mẹ ơi!

Bốn lần kêu oan trôn đều vô ích. Chồng nhu nhược, mẹ chồng cay nghiệt nên càng kêu, nỗi oan của nàng càng đầy.

Lần kêu oan thứ năm, lần cuối là kêu với Mãng ông (cha đẻ). Thị Kính mới nhận được sự thông cảm. Nhưng đó là sự cảm thông đau khổ và bất lực. Cuối cùng nỗi oan không được giải và Thị Kính bị đuổi ra khỏi nhà chồng.

Câu 7: Thảo luận ở lớp: Trước khi đuổi Thị Kính ra khỏi nhà, Sùng bà và Sùng ông còn làm điều gì tàn ác? Theo em, xung đột kịch trong đoạn trích này thế hiện cao nhất ở chỗ nào? Vì sao?

Trước khi đuổi Thị Kính ra khỏi nhà, Sùng ông và Sùng bà còn làm một điều tàn ác là: dựng lên một vở kịch lừa Mãng ông sang ăn cữ cháu, thực ra bắt ông sang nhận con về, làm cho cha con Mãng ông nhục nhã. Hơn thế, còn thể hiện bằng những hành động vũ phu với cha con họ.

Xem thêm:  Viết về người bố kính yêu của em

Đây là chỗ xung đột kịch tập trung cao nhất. Trên sân khấu chỉ còn lại hai cha con lẻ loi. Thị Kính thì bị đẩy vào chỗ cực điểm của nỗi đau: gia đình chồng nghi oan, hạnh phúc tan vờ, cha chồng bị hành hạ, khinh bỉ. Cảnh cha con ôm nhau khóc là sự oan khuất mà bất lực. Sự bố trí dồn dập, xô đẩy, kéo dài những tình tiết kịch của sân khấu đây mang nhiều ý nghĩa.

Câu 8: Qua cử chỉ và ngôn ngữ của nhân vật, hãy phân tích tâm trạng của Thị Kính trước khi rời khỏi nhà Sùng bà. Việc Thị Kính quyết tâm “trá hình nam tử bước đi tu hành” có ý nghĩa gì? Đó có phải là con đường giúp nhân vật thoát khỏi đau khố trong xã hội cũ không?

Qua cử chỉ, ngôn ngữ nhân vật, tâm trạng Thị Kính trước khi rời khỏi nhà Sùng bà: đau đớn vì bằng chứng của tình thủy chung bây giờ là dấu vết của sự thất tiết. Thị Kính đang bơ vơ trước cái vô định của cuộc đời, không biết sẽ về đâu?

Việc Thị Kính “trá hình nam tử đi tu hành” có ý nghĩa là giải thoát. Con đường giải thoát có hai mặt:

– Tích cực: muốn sổng ở đời để tỏ rõ con người đoan chính.

– Tiêu cực: cho rằng mình khổ do số kiếp, tìm cửa Phật để tu tâm.

Đây không phải là con đường giúp nhân vật thoát khỏi đau khổ trong xã hội cũ vì người phụ nữ này chưa đủ bản lĩnh vượt lên hoàn cảnh, cam chịu bằng sự chịu đựng nhẫn nhục. Thị Kính có đấu tranh nhưng mới chỉ dừng ở những lời trách móc số phận và ước muôn “nhật nguyệt sáng soi”.

II. Luyện tập

Theo Nhungbaivanhay.vn

Bài viết liên quan